PDA

View Full Version : Design & cong nghe chế tác Cửa gỗ công nghiệp


cafeci1205
11-09-2016, 10:13 PM
1. Thiết Kế và Công nghệ chế tạo Cửa gỗ công nghiệp


Cửa gỗ công nghiệp (http://goo.gl/Xcnzcy) là công nghệ được các nhà sinh sản Châu Âu nghiên cứu thiết kế sản xuất và áp dụng vào các sản phẩm nội thất kiến trúc cao cấp trong xây dựng. Thay thế các sản phẩm gỗ thiên nhiên đáp ứng nhu cầu môi trường và xử lý được hồ hết các yếu điểm của gỗ thiên nhiên trong ứng dụng sản phẩm nội thất.

2. Cấu tạo cửa gỗ công nghiệp MDF – PVC


a. Phần cánh cửa:
2 lớp mặt được cấu tạo bằng lớp gỗ MDF có độ dầy 6mm – 8mm.Bề mặt được xử lý bằng công nghệ ép nhiệt tấm PVC laminate vân gỗ với nhiệt độ 200 độ C và hút chân không bảo đảm phẳng , kiên cố , qua.
Ưu điểm của công nghệ xử lý bề mặt này làm cho sản phẩm không bị phai màu như sơn PU bình thường , tạo vân gỗ tự nhiên đều , đẹp , sang. Việc bảo dưỡng cũng đơn giản hơn rất nhiều bạn chỉ cần lau là sạch và đẹp như mới. – Lớp xương cửa : được làm bằng gỗ thông sấy đảm bảo không có co ngót mà bảo đảm độ cứng vững cho cánh cửa.

Cửa gỗ công nghiệp – cánh cửa MDF


b. Phần khuôn cửa
- Được cấu tạo bằng gỗ công nghiệp MDF được xử lý kiểu dáng tinh tế trải qua. Bề mặt được xử lý bằng công nghệ ép lớp PVC laminate vân gỗ với nhiệt độ 200 độ C và hút chân không làm bề mặt phẳng đều , đẹp , sang trọng.
– Khuôn cửa được chia làm nhiều chi tiết giúp khoa học trong lắp ráp , cứng vững bởi kết liên thông minh , dễ chuyển vận và đóng gói.
– Gioăng cao su được lắp trên khuôn nhằm đảm bảo khi tiếp giáp với cánh trong quá trình vận hành êm ái , kín khít tạo cho bộ cửa vận hành nhẹ nhàng mà chắc chắn, đương đại mà sang trọng.
– Kích thước khuôn cửa :
+ Điểm dầy nhất khuôn cửa : 45mm ( có lắp gioăng cao su )
+ Điểm ôm giữ phần cánh cửa : 30mm
+ Nẹp trang hoàng khuôn cửa : có bản rộng 50mm độ dày 15mm
Cửa gỗ công nghiệp – Cốt gỗ tự nhiên

c) Phụ kiện kim loại :
– Bản lề cửa : được xử dụng bằng vật liệu inox không gỉ với thiết kế sáng dạ giảm tối thiểu khe hở khi lắp đặt , vững chắc , dẻo dai , dễ thao tác lắp đặt mà qua.
– Tay nắm và khoá dùng cho công môn nghiệp MDF-PVC được làm bằng vật liệu inox của hãng phụ kiện nội tiếng. Với thiết kế đơn giản , sang , tinh tế tay nắm cửa và khoá cửa inox đáp ứng được đòi hỏi của những khách hàng khó tính khó nết nhất.

3. Cấu tạo cửa gỗ công nghiệp HDF
Cửa gỗ công nghiệp HDF và gỗ công nghiệp HDF phủ Veneer gọi là cửa gỗ Veneer với cấu tạo và quy cách sinh sản như sau:

a. Quy cách khuân :- Cốt gỗ ép được thi công lắp gép theo quy trình sản xuất và được ép bằng máy nén thủy lực 50 tấn, bề mặt hoàn thiện phủ lớp Veneer thiên nhiên sơn phủ PU bóng mờ 75%
- Nẹp bao khuân và khuân phụ chất liệu gỗ thiên nhiên sơn PU
b. Quy cách cánh:
- Khung xương gỗ tự nhiên gép Finger công nghệ cao, lớp lót nền cứng 5mm tạo phẳng bề mặt.
- Bề mặt hoàn thiện phủ lớp gỗ Veneer thiên nhiên 3mm sau rốt phủ sơn Pu bóng mờ 75%
Phụ kiện gồm: bản lề 3 bộ và 1 bộ khóa cửa
trình diễn.#:

Cửa gỗ công nghiệp, Cửa gỗ veneer thường hợp cho làm cửa căn hộ, cửa thông phòng.

- Lớp 1: Xương cửa gỗ thiên nhiên
- Lớp 2: tấm HDF
+ Mặt tấm HDF dày 3,2mm nhập khẩu, tạo giả vân gỗ đối với loại cửa HDF
+ Mặt tấm HDF phủ Veneer dày 3,2mm nhập khẩu, vân gỗ thiên nhiên với loại cửa HDF phủ Veneer
- Giữa lớp 1&2 được nhồi lớp giấy tổ ong hoặc bông thủy tinh, liên kết bằng keo chuyên dụng chuẩn y công nghệ ép
- Bề mặt sơn PU hoàn thiện. kích tấc tối đa: 2150x1150x42mm.

Mẫu cửa gỗ Công nghiệp 1 cánh

Mẫu của gỗ công nghiệp đẹp và hiện đại

Tính năng cửa gỗ công nghiệp

Giới thiệu một số tính năng của gỗ công nghiệp - HDF Không biến dạng (theo EN424): sờ soạng tấm ván sàn và các cạnh, rãnh soi đều phủ lớp chống nước và độ ẩm xâm nhập. Cường độ chịu tải (theo EN433): Cường độ chịu tải của sàn gỗ Châu Âu là 80kg/cm2, hạp cho khu vực nhà ở như: phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng trẻ nít, cầu thang.. Các khu vực công cộng như: siêu thị, hội trường, khách sạn, văn phòng, vườn trẻ..


Không biến dạng (theo EN424): quờ quạng tấm ván sàn và các cạnh, rãnh soi đều phủ lớp chống nước và độ ẩm xâm nhập. Cường độ chịu tải (theo EN433): Cường độ chịu tải của sàn gỗ Châu Âu là 80kg/cm2, hợp cho khu vực nhà ở như: phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng trẻ mỏ, cầu thang.. Các khu vực công cộng như: siêu thị, hội trường, khách sạn, văn phòng, nhà trẻ..


Không biến dạng (theo EN424): Toàn bộ tấm ván sàn và các cạnh, rãnh soi đều phủ lớp chống nước và độ ẩm xâm nhập.
Cường độ chịu tải (theo EN433): Cường độ chịu tải của sàn gỗ Châu Âu là 80kg/cm2, ăn nhập cho khu vực nhà ở như: phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn, phòng trẻ mỏ, cầu thang.. Các khu vực công cộng như: siêu thị, hội trường, khách sạn, văn phòng, vườn trẻ..


Cường độ mài mòn (theo EN13329): Gắn mài giấy (70-100g/m2) phủ bột oxit nhôm Al2O3 (180grit, cỡ hạt 63/100anpha) lên bàn quay, tốc độ quay 58/62 vòng/phút, áp lực là 5,4+0,2N. Tấm ván sàn bị tác động song song ở 4 điểm nhạy cảm bởi 4 bàn (trục quay). Sau 200 vòng thay giấy mài mới. Chỉ số dưới hạn tính bằng vòng quay xác định cấp cường độ mài mòn từ AC1-AC5. thí dụ đối với AC3, sau 2500-4000 vòng quay không xuất hiện nhiều tổn thương bề mặt.


Khả năng chịu va đập (theo EN13329): Cấp IC - IC mặt sàn có khả năng chịu va đập cao đối với những vật rơi nhờ đặc tính đặc biệt của lớp phủ Melamine và cấu trúc tổng thể của tấm sàn. thể nghiệm với viên bi thép đường kính là 5mm lắp vào lò xo lực 0-9kg dài 100mm và bắn vào tấm sàn Laminate mà không để lại dấu viết trên mặt sàn. tỉ dụ: đối với IC2 lực tác động là 20N hoặc thỏi sắt hình trụ đường kính là 11,3mm nặng là 780g rơi từ độ cao là 1,2m không làm thương tổn bề mặt sàn.


Khả năng chống bám bẩn (theo EN438-2, 15): Dễ dàng lau sạch các vết bẩn như: vết chì màu, vết bia, chè xanh, nước giải.. bằng khăn ẩm. Trong một số trường hợp có thể dùng thêm chất tẩy dành cho sàn Laminate. Tẩy các vết bẩn như sơn móng tay, xi đánh giầy, các loại dầu máy.. bằng khăn ẩm có tẩm dung dịch hòa tan hợp cho các loại vết bẩn. Sàn gỗ Châu Âu bền vững với các tác động của hóa chất.

Độ trơ bề mặt đối với xe đẩy (theo EN425 và EN12529): Đẩy lăn 50.000 vòng trên bề mặt sàn không để lại dấu tích gì.
Độ thật và bền màu (theo EN2015BO/A02): Màu sắc giống như màu gỗ tự nhiên, không phai màu dưới ánh nắng màng tang và tia cực tím. Đây là sự dị biệt quan trọng so với sàn gỗ đánh vecni hoặc gỗ dán.
Độ trơ bề mặt dưới tác động nhiệt (theo EN438-2,18): Điếu thuốc lá cháy dài 2cm trên mặt sàn không để lại dấu vết cháy.
Độ chống cháy (theo V-B3810): Rất khó cháy, cấp độ B1. Để điếu thuốc lá đang cháy trên mặt sàn đến khi điếu thuốc cháy hết không để lại dấu tích gì.
Độ bắt lửa: Rất khó bắt lửa ngay cả đối với ngọn lửa trần cũng chỉ đế lại vết xém nhẹ. Vết xém được lau sạch dễ dàng bằng một chiếc khăn vải ẩm.
Độ trơ bề mặt đối với đồ vật chuyển di (theo EN424): Mặt sàn không bị cào xước khi di chuyển đồ đạc như giường, tủ, bàn ghế..
Cường độ trọng tải tĩnh (theo EN433): Nhấn thỏi sắt hình trụ lên bề mặt sàn không để lại vết tích.
Formaldehyte: Rất thấp so với chỉ số cho phép. Tuyệt đối an toàn đối với sức khỏe con người.

5 lớp cơ bản và các lớp khác của sàn gỗ HDF
Lớp 1: Lớp phủ bề mặt chống xước.
Lớp 2: Lớp trang hoàng vân gỗ - Decorative film.
Lớp 3: Lớp ván công nghiệp HDF kháng nước, chịu lực.
Lớp 4: Lớp chống thấm, chống ẩm cao – Balance film.
Lớp 5 (lớp xốp lót): Chống rung, chống ồn, chống ẩm

Các lớp 1,2 và 4 được ép nóng ở cường độ cao (HighPressure) vào 3 lớp kia. Cường độ ép trên 1000kg/m2 Sàn gỗ công nghiệp được sinh sản và thẩm định chất lượng theo 22 bộ tiêu chuẩn chất lượng của Pháp, Châu Âu (EN hoặc pren), Áo (V=OE) và quốc tế (ISO)

Do vật liệu gỗ được chuộng nhưng mắc và khan nên các nhà sản xuất đã tạo ra một chất liệu mới - HDF (High Density Flooring). HDF chuyên dụng làm cửa là một loại bột gỗ đã qua xử lý và nén, ép với keo đặc biệt dưới áp lực cao để tạo thành tấm. Đặc biệt, bề mặt ván HDF tạo được thớ và vân gần như gỗ thật.

HDF (High Density Flooring) là một bước đột phá mang tính cách mệnh trong công nghiệp sản xuất và xử lý gỗ. HDF được dùng rộng rãi làm gỗ lát sàn nhà (ván lát sàn gỗ công nghiệp) và cửa đi. Cửa làm bằng chất liệu HDF đã thành chuẩn cửa thông phòng trong các công trình công nghiệp và dân dụng ở các nước tiền tiến như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản..